Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ Trung_tâm_Huấn_luyện_Hải_quân_Nha_Trang

SttHọ và TênCấp bậcThời gian
tại chức
Ghi chú
1 Chung Tấn Cang
Hải quân Nha Trang K1[3]
Hải quân
Thiếu tá[4]
7/11/1955-29/3/1958Bị truật xuất ra Hải Quân VNCH 6 năm vì tội thm nhũng Thủy Cước. Hội đồng tướng lảnh vì bảo vệ danh tiếng VNCH nên ông không bị giải ngủ. Trước ngày 30 tháng 4, 1975 vì lo chuyện di tản, Nguyễn Văn Thiệu trước khi sang Đài Loan cho Phó Đô đốc Trung tướng trở về làmTư lệnh Quân chủng Hải Quân (Cang và Thiệu là bạn thân)
2 Đặng Cao Thăng
Sĩ quan Nam Định
Hải quân Brest K1
29/3/1958-10/2/1960Sau cùng là Phó Đề đốc Chuẩn tướng Tư lệnh Hải quân Vùng 4 Sông ngòi kiêm Tư lệnh Hạm đội 21
3 Vương Hữu Thiều
Sĩ quan Thủ Đức K1
Hải quân Brest K1
10/2/1960-19/1/1963Sau cùng là Hải quân Đại tá Chỉ huy trưởng căn cứ Hải quân Đà Nẵng
4 Dư Trí Hùng[5]
Hải quân Brest K2
19/1/1963-23/12/1963Sau cùng là Hải quân Đại tá Hạm trưởng HQ 12
5 Nguyễn Đức Vân
Hải quân Brest K1
Hải quân
Trung tá
23/12/1963-26/2/1966Sau cùng là Hải quân Đại tá Chỉ huy trưởng trường Chỉ huy & Tham mưu Hải quân
6 Bùi Hữu Thư[6]
Hải quân Pháp
Hải quân Brest K3
Hải quân
Thiếu tá
26/2/1966-13/7/1966Sau cùng là Hải quân Đại tá Tham mưu phó Quân huấn Hải quân
7 Đinh Mạnh Hùng
Hải quân Nha Trang K2
Hải quân
Đại tá
13/7/1966-1/3/1969Sau cùng là Đề đốc Chuẩn tướng Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Hành quân Lưu động sông
8 Khương Hữu Bá[7]
Hải quân Nha Trang K2
1/3/1969-6/8/1971Sau cùng là Đề Đốc Tư lệnh Hải quân Vùng 4 Duyên hải (1974-1975)
9 Nguyễn Trọng Hiệp[8]
Hải quân Nha Trang K5
6/8/1971-6/1/1973
10 Nguyễn Thanh Châu
Hải quân Nha Trang K3
6/1/1973-4/1975Thăng cấp Phó Đề đốc Chuẩn tướng ngày 1/4/1974